Đăng ký mã vạch sản phẩm là việc tổ chức, cá nhân đăng ký với cơ quan nhà nước là Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (GS1 Việt Nam) để được cấp giấy chứng nhận đăng ký mã số mã vạch, từ đó, tổ chức, cá nhân tiến hành đưa mã số mã vạch vào in trên từng sản phẩm để sử dụng
Hỏi: Tôi chuẩn bị kinh doanh sản phẩm mới ra thị trường và đưa sản phẩm vào siêu thị, cửa hàng tiện lợi nhưng tôi không biết làm thế nào để có mã số mã vạch trên sản phẩm? Hồ sơ đăng ký mã vạch ra sao? Đăng ký ở đâu?
I. CÁC QUY ĐỊNH VỀ MÃ SỐ MÃ VẠCH:
1. Cơ sở pháp lý:
- Quyết định 15/2006/QĐ-BK
HCN
- Thông tư 16/2011/TT-BKHCN
- Thông tư 10/2020/TT-BKHCN
- Thông tư 232/2016/TT-BTC
2. Mã số, mã vạch là gì?
Theo quy định tại Điều 3 Quyết định 15/2006/QĐ-BKHCN, mã số là một dãy các chữ số dùng để phân định vật phẩm, địa điểm, tổ chức. Mã vạch là một dãy các vạch thẫm song song và các khoảng trống xen kẽ để thể hiện mã số sao cho máy quét có thể đọc được.
3. Các loại mã số, mã vạch được cấp và quản lý
Các loại mã số, mã vạch được cấp và quản lý thống nhất gồm:
- Mã số rút gọn (EAN 8);
- Mã số địa điểm toàn cầu (GLN).
Các loại mã số, mã vạch do tổ chức/doanh nghiệp tự lập để sử dụng, sau khi được cấp mã số doanh nghiệp, gồm:
- Mã số thương phẩm toàn cầu (GTIN);
- Mã số địa điểm toàn cầu (GLN);
- Các loại mã số cho đơn vị hậu cần, tài sản hoặc đối tượng khác khi có nhu cầu sử dụng.
4. Đăng ký mã số, mã vạch sản phẩm là gì?
Đăng ký mã vạch sản phẩm là việc tổ chức, cá nhân
đăng ký với cơ quan nhà nước là Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (GS1 Việt Nam) để được cấp giấy chứng nhận đăng ký mã số mã vạch, từ đó, tổ chức, cá nhân tiến hành đưa mã số mã vạch vào in trên từng sản phẩm để sử dụng
5. Trách nhiệm cấp và quản lý mã số mã vạch
- Theo quy định Điều 5 quyết định 15/2006/QĐ-BKHCN, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (Tổng cục TCĐLCL) là cơ quan giúp Bộ Khoa học và Công nghệ cấp các loại mã số mã vạch quy định tại khoản 1 - Điều 4
của quy định này và quản lý các loại mã số mã vạch quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 của Quy định này.
- Sau khi được cấp mã doanh nghiệp, các tổ chức/doanh nghiệp tự lập các loại mã số mã vạch quy định tại khoản 2 Điều 4 của Quy định này để sử dụng và định kỳ sáu tháng báo cáo Danh mục các loại mã số sử dụng với Tổng cục TCĐLCL.
II. THỦ TỤC ĐĂNG KÝ MÃ SỐ MÃ VẠCH:
1. Thành phần hồ sơ đăng ký mã vạch:
Theo quy định khoản 1 Điều 1 Thông tư 16/2011/TT-BKHCN, hồ sơ đăng ký sử dụng mã số mã vạch gồm 01 bộ, cụ thể như sau:
- Bản đăng ký sử dụng MSMV theo mẫu quy định tại Phụ lục I của Quyết định 15/2006/QĐ-BKHCN (02 bản);
- Bản sao Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, thương mại hoặc bản sao Quyết định thành lập đối với các tổ chức khác (01 bản);
- Phiếu đăng ký thông tin cho cơ sở dữ liệu của GS1 Việt Nam (Mạng GEPIR) theo mẫu quy định tại Phụ lục II của Quyết định 15/2006/QĐ-BKHCN (02 bản).
2. Quy trình cấp mã số mã vạch:
- Đăng ký sử dụng mã số mã vạch;
- Tiếp nhận hồ sơ đăng ký sử dụng mã số mã vạch;
- Thẩm định hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch;
- Hướng dẫn sử dụng mã số mã.
III. MỘT SỐ CÂU HỎI THƯỜNG GẶP KHI ĐĂNG KÝ MÃ VẠCH:
Câu 1: Thời gian đăng ký mã số, mã vạch là bao lâu?
Trong khoảng thời gian từ 05- 07 ngày làm việc tính từ thời điểm hồ sơ được nộp tại Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, quý khách hàng sẽ được cấp và sử dụng mã số mã vạch nếu hồ sơ đăng ký hợp lệ.
Câu 2: Không đăng ký mã vạch có bị phạt không?
Căn cứ Điều 27 Vi phạm quy định về sử dụng mã số mã vạch, Nghị định số 80/2013, phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
Không thông báo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền khi có sự thay đổi về tên gọi, địa chỉ giao dịch trên
giấy phép kinh doanh hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch bị mất hoặc hỏng;
Không xuất trình được văn bản hợp pháp chứng minh về quyền sử dụng mã số mã vạch khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu;
Không gửi danh mục các mã số thương phẩm toàn cầu (GTIN) và mã số địa điểm toàn cầu (GLN) được sử dụng cho cơ quan có thẩm quyền;
Không thông báo bằng văn bản, kèm tài liệu chứng minh việc được sử dụng mã số nước ngoài với cơ quan có thẩm quyền khi sử dụng mã số nước ngoài cho sản phẩm, hàng hóa sản xuất tại Việt Nam.