ATVC đăng ký nhãn hiệu đang trở thành việc làm hàng đầu và ưu tiên của các cá nhân, doanh nghiệp khi phát triển kinh doanh và mở rộng thị trường. Đặc biệt khi sự cạnh tranh thương mại ngày càng nhiều khiến cho các doanh nghiệp phải quan tâm hơn đến việc bảo vệ hình ảnh thương hiệu của mình một cách bền vững
I. GIỚI THIỆU VỀ NHÃN HIỆU VÀ CÁC LOẠI NHÃN HIỆU ĐĂNG KÝ:
- Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, sản phẩm hay
dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau. (theo khoản 16 điều 4 của Luật Sở hữu trí tuệ). Trong
Đăng Ký Nhãn Hiệu, nhãn hiệu hiểu đơn giản là các từ, chữ cái, con số, hình ảnh, hình dáng, nhãn mác thể hiện độc lập hoặc kết hợp các yếu tố này.
- Ngoài cụm từ nhãn hiệu quý khách còn có thể thấy các cụm từ như: thượng hiệu, logo …thường được dùng khi nói đến vấn đề bảo hộ độc quyền hàng hóa, sản phẩm…. Thực chất trong Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam cũng như trong các giấy tờ, văn bằng chính thức chỉ có khái niệm “nhãn hiệu” được sử dụng tùy theo nó gắn kèm với sản phẩm, hàng hóa hay dịch vụ mà được gọi chi tiết hơn là Nhãn hiệu hàng hóa hay Nhãn hiệu dịch vụ….
- Các cụm từ thương hiệu, hình ảnh, logo, sologan … là cách gọi thông thường của nhãn hiệu.
*** Ví dụ:
- Nhãn hiệu chữ: Được thiết kế dạng chữ
- Nhãn hiệu kết hợp hình và chữ: Hình ảnh mang tính biểu tượng
doanh nghiệp + chữ kèm theo
- Nhãn hiệu hình (logo): Chỉ hình ảnh mang tính biểu tượng doanh nghiệp
- Nhãn hiệu là Slogan (cụm từ): Hình ảnh mang tính biểu tượng doanh nghiệp + câu slogan
II. PHÂN LOẠI VÀ PHÂN NHÓM ĐĂNG KÝ NHÃN HIỆU ĐỘC QUYỀN:
1. Các loại nhãn hiệu hoàng hoá:
* Nhãn hiệu hàng hóa
Nhãn hiệu hàng hóa là dấu hiệu có khả năng phân biệt được dùng để phân biệt hàng hóa của một doanh nghiệp này với hàng hóa của doanh nghiệp khác.
* Nhãn hiệu dịch vụ:
- Nhãn hiệu dịch vụ rất giống với nhãn hiệu hàng hóa về bản chất. Cả hai đều là dấu hiệu có khả năng phân biệt.
- Nhãn hiệu dịch vụ phân biệt dịch vụ của doanh nghiệp này với dịch vụ của doanh nghiệp khác.
- Dịch vụ có thể được hiểu là dịch vụ bất kỳ, ví dụ như: dịch vụ tài chính, ngân hàng, du lịch,
quảng cáo hoặc ăn uống. Nhãn hiệu dịch vụ có thể được
đăng ký, gia hạn, hủy bỏ hiệu lực, chuyển nhượng quyền sở hữu và chuyển giao quyền sử dụng với các điều kiện giống như nhãn hiệu hàng hóa.
* Nhãn hiệu chứng nhận
- Nhãn hiệu chứng nhận được cấp để chứng nhận sự phù hợp với các tiêu chuẫn xác định nhưng không bị hạn chế ở thành viên bất kỳ. Nhãn hiệu chứng nhận có thể được người bất kỳ sử dụng với điều kiện người đó chứng minh được rằng sản phẩm có liên quan đáp ứng các tiêu chuẫn nhất định đã được thiết lập.
- Ở hầu hết các nước, sự khác biệt chính giữa nhãn hiệu tập thể và nhãn hiệu chứng nhận là nhãn hiệu tập thể chỉ có thể được sử dụng bởi một nhóm các doanh nghiệp cụ thể (ví dụ thành viên của một hiệp hội), còn nhãn hiệu chứng nhận có thể được sử dụng bởi người bất kỳ miễn là tuân thủ các tiêu chuẩn do chủ sở hữu nhãn hiệu thiết lập.
- Một điểu kiện quan trọng đối với nhãn hiệu chứng nhận là chủ thể nộp đơn
đăng ký nhãn hiệu sẽ được coi là “có thẩm quyền chứng nhận” sản phẩm có liên quan. Ví dụ về điển hình nhãn hiệu chứng nhận là Woolmark, nhãn hiệu này chỉ được sử dụng để chứng nhận các sản phẩm được sản xuất từ 100% chất liệu len.
* Nhãn hiệu tập thể
- Nhìn chung, nhãn hiệu tập thể do một hiệp hội hoặc hợp tác xã sở hữu nhưng bản thân các tổ chức này không sử dụng nhãn hiệu tập thể mà chỉ những thành viên của họ có thể sử dụng nhãn hiệu tập thể để tiếp thị sản phẩm. Tổ chức tập thể sở hữu nhãn hiệu độc quyền trao cho các thành viên của
mình quyền sử dụng nhãn hiệu với điều kiện họ phải tuân thủ các điều kiện/tiêu chuẫn được quy định trong quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể. Ví dụ: tiêu chuẫn chất lượng, nguốn gốc địa lý …
- Nhãn hiệu tập thể có thể là một phương thức có hiệu quả để cùng tiếp thị các sản phẩm của một nhóm các doanh nghiệp mà nếu thực hiện riêng lẻ sẽ gặp khó khăn hơn để các nhãn hiệu riêng lẻ của họ được người tiêu dùng thừa nhận hoặc/và được những người bán lẻ phân phối. Một nhản hiệu tập thể thành công điển hình là MELINDA được 5.200 nhà sản xuất táo ở vùng Valle di Non và Valle del Sole của Italia sử dụng. Mọi nhà sản xuất có quyền sử dụng nhãn hiệu tập thể MELINDA thuộc sở hữu của công ty Melinda miễn là sản phẩm táo của họ đáp ứng các tiêu chuẫn do Công ty này qui định.
* Nhãn hiệu liên kết
- Nhãn hiệu liên kết là các nhãn hiệu do cùng một chủ thể đăng ký, trùng hoặc tương đương nhau dùng cho sản phẩm, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự nhau hoặc có liên quan với nhau.
- Theo đó nhãn hiệu liên kết sẽ bao gồm từ hai sản phẩm, dịch vụ trở lên với những đặc điểm cơ bản sau:
+ Đặc điểm về chủ thể: Các nhãn hiệu này phải do củng một chủ thể đăng ký thì mới được coi là nhãn hiệu liên kết.
+ Đặc điểm về nhãn hiệu: Bên cạnh cùng một chủ thể đăng ký, các nhãn hiệu được coi là nhãn hiệu liên kết phải thỏa mãn điều kiện là các nhãn hiệu này có dấu hiệu trùng hoặc tương tự nhau. “trùng” được hiểu là hoàn toàn giống nhau về cả nội dung và hình thức, “tương tự” có nghĩa là giống nhau về cả mặt hình thức và nội dung có điểm khác biệt cụ thể mà có thể nhận ra được bằng tên gọi, công dụng, tính năng của sản phẩm, dịch vụ đó.
+ Đặc điểm về sản phẩm, dịch vụ: các nhãn hiệu này phải có liên quan tới nhau về mẫu nhãn hiệu và nhóm ngành sản phẩm, dịch vụ
cung cấp.
* Nhãn hiệu nổi tiếng
- Là nhãn hiệu được cơ quan có thẩm quyền của một nước nhất định công nhận là nổi tiếng. Nhìn chung “nhãn hiệu nổi tiếng” được hưởng sự bảo hộ mạnh hơn. Ví dụ: nhãn hiệu nổi tiếng được bảo hộ ngay cả khi không đăng ký (hoặc không được sử dụng) trong một vùng lãnh thổ nhất định.
- Hơn nữa, nếu nhãn hiệu được bảo hộ để chống lại các nhãn hiệu tương tự đến mức gây nhầm lẫn chỉ khi chúng được sử dụng cho các sảm phẩm trùng hoặc tương tự thì nhãn hiệu nổi tiếng thường được bảo hộ chống lại các nhãn hiệu tương tự đến mức gây nhầm lẫn ngay cả khi chúng được sử dụng cho các sản phẩm không liên quan, nếu đáp ứng một số điều kiện nhất định. Mục đích chính của việc bảo hộ mạnh hơn là nhằm ngăn không cho các công ty lợi dụng uy tín của nhãn hiệu nổi tiếng hoặc gây ra thiệt hại cho uy tín và sự tín nhiệm của khách hàng đối với nhãn hiệu đó.
- Việc phân nhóm hàng hóa, dịch vụ được áp dụng theo bảng phân loại hàng hóa, dịch vụ Ni xơ phiên bản 10 từ 01/01/2012 liên quan đến việc đăng ký nhãn hiệu. Bảng phân loại lần này có một sốsửa đổi so với bảng phân loại trước đó, chủ yếu là một số dịch vụ nằm trong nhóm 37 và 45.
-Xem chi tiết phân loại từng nhóm của Ni xơ cho danh mục 45 nhóm sản phẩm, dịch vụ.
III. QUY TRÌNH ĐĂNG KÝ NHÃN HIỆU CƠ BẢN: 6 BƯỚC
1. Tra cứu sơ bộ khả năng đăng ký:
Thời gian 02 ngày, bạn cần tra cứu khả năng bảo hộ của nhãn hiệu trước khi nộp đơn. Việc làm này có thể thực hiện tại một đơn vị đại diện Cục Sở Hữu Trí Tuệ (SHTT)
2. Nộp đơn tại Cục SHTT Việt Nam:
Thời gian 02 ngày, đơn vị đại diện Cục SHTT sẽ giúp bạn soạn thảo
hồ sơ và nộp đơn tại Cục SHTT
3. Thẩm định hình thức đơn tại cục SHTT:
Thời gian 01 tháng, Cục SHTT xem xét tính hợp lệ của hồ sơ. Đơn vị đại diện sẽ gởi lại cho bạn sau khi có kết quả
4. Công bố đơn trên trang Công báo cục SHTT:
Thời gian 02 tháng, đơn được công báo trên công báo của Cục SHTT
5. Thẩm định nội dung đơn đăng ký SHTT:
Thời gian 09 – 12 tháng, Cục SHTT đánh giá khả năng bảo hộ của đối tượng nêu trong đơn. Xác định phạm vi bảo hộ tương ứng
6. Thông báo cấp văn bằng bảo hộ:
Thời gian 01 tháng, trường hợp nhãn hiệu đủ điều kiện bảo hộ, Cục SHTT ra quyết định cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu. Đơn vị đại diện sẽ bàn giao bản gốc hồ sơ cho bạn
* Chia sẻ kinh nghiệm:
- Quý khách hàng có nhu cầu đăng ký bảo hộ độc quyền nhãn hiệu quý khách hãy gửi mẫu nhãn hiệu cần đăng ký và cho biết sản phẩm/dịch vụ cần bảo hộ qua địa chỉ Email:
[email protected] và để lại số điện thoại, tên người cần liên hệ sẽ có chuyên viên phụ trách gọi điện thoại cho quý khách hoặc quý khách có thể gọi điện thoại trực tiếp đến
0908.326.779 hoặc 0906.362.707 gặp Chuyên viên SHTT để được
tư vấn đầy đủ, tất cả mọi vấn đề về các quy định đăng ký, sử dụng và giải quyết các vấn đề khác liên quan đến đăng ký và quản trị nhãn hiệu. Chúng tôi tự hào là đơn vị chuyên cung cấp dịch vụ đăng ký nhãn hiệu với thâm niên hơn 10 năm kinh nghiệm và đã
thẩm định trên 10.000 đơn đăng ký nhãn hiệu trong thời gian qua.
- Với thời gian dài trải nghiệm thực tế và không ngừng nghiên cứu chuyên sâu cộng với đội ngũ hơn 5 luật sư, 7 chuyên viên nhiều kinh nghiệm tận tâm phục vụ nhằm mang lại sự hài lòng nhất cho khách hàng.
IV. THÀNH PHẦN HỒ SƠ ĐĂNG KÝ NHÃN HIỆU HÀNG HOÁ:
- Mẫu nhãn hiệu cần đăng ký: Cung cấp file mềm hình ảnh đẹp
- Giấy phép đăng ký kinh doanh: 02 bản sao y công chứng không quá 3 tháng
- Nếu đăng ký dạng cá nhân: Cung cấp CMND hoặc Thẻ CCCD Bản sao chứng thực không quá 3 tháng
- Danh mục hàng hoá, dịch vụ muốn mang nhãn hiệu
V. CƠ SỞ PHÁP LÝ THAM KHẢO KHI ĐĂNG KÝ NHÃNHIỆU HÀNG HOÁ:
- Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009;
- Nghị định 103/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp;
- Thông tư 01/2007/TT-BK
HCN hướng dẫn thi hành Nghị định 103/2006/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành;
- Thông tư 05/2013/TT-BKHCN sửa đổi Thông tư 01/2007/TT-BKHCN hướng dẫn Nghị định 103/2006/NĐ-CP về Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp được sửa đổi theo Thông tư13/2010/TT-BKHCN và 18/2011/TT-BKHCN do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành